Chức năng - Nhiệm vụ

13/08/2016
Viện Sử học có các chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động các mối quan hệ sau: ( Kèm theo quyết định số 704/QĐ-KHXH, ngày 30/03/2015 của Vhur tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam: Về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Viện Sử học).

 

1. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

Chức năng:

Viện Sử học có chức năng nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu về những vấn đề lịch sử trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược quy hoạch; tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực sử học.

Nhiệm vụ:

1) Trình Chủ tịch Viện Hàn lâm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển của Viện Sử học và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2) Nghiên cứu cơ bản về những vấn đề lịch sử trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm làm rõ sự thật lịch sử, từ đó phát hiện những quy luật, tìm ra những bài học bổ ích, những di sản lịch sử cần kế thừa góp phần vào việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội hiện tại và những dự án cho tương lai.

3) Tổ chức nghiên cứu những vấn đề lý luận và phương pháp luận sử học, phê phán các quan điểm phi lịch sử hoặc bóp méo, xuyên tạc lịch sử.

4) Nghiên cứu, biên soạn, giới thiệu lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại, nghiên cứu và giới thiệu lịch sử các nước trên thế giới.

5) Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực lịch sử, thực hiện đào tạo sau đại học theo quy định của pháp luật, tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của Viện Hàn lâm và các ngành, các địa phương.

6) Góp ý và phản biện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng theo yêu cầu của các bộ, ngành, địa phương theo sự phân công của Viện Hàn lâm.

7) Tổ chức tư vấn khoa học và thực hiện cung cấp dịch vụ về những vấn đề kinh tế - xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện Sử học.

8) Hợp tác quốc tế về nghiên cứu và đào tạo theo quy định hiện hành.

9) Trao đổi thông tin khoa học với các cơ quan trong nước và nước ngoài theo quy định; quản lý tư liệu, thư viện; xuất bản các ấn phẩm khoa học; phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và truyền bá kiến thức khoa học.

10) Quản lý về tổ chức, bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị; tài sản và kinh phí của Viện Sử học theo quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp quản lý của Viện Hàn lâm.

11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm giao.

 

2. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ

Viện trưởng

Viện trưởng Viện Sử học được tổ chức theo chế độ Thủ trưởng. Viện trưởng là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện Hàn lâm về toàn bộ hoạt động của Viện Sử học; và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Về nhiệm vụ:

Viện trưởng là người đại diện trước pháp luật của Viện; chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật và quy định của Viện Hàn lâm.

2. Về quyền hạn:

a. Trình Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Viện trên cơ sở các quy định hiện hành. Tổ chức thực hiện Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Viện sau khi được phê duyệt. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

b. Trình Chủ tịch Viện Hàn lâm quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Khoản a, b Điều 7 Quy chế này;

c. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Viện;

d. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện theo quy định của Quy chế này;

e. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống. Thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và ký kết các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Viện Hàn lâm.

f. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu khoa học, phát triển Viện đảm bảo về chất lượng các công trình khoa học.

g. Trình Chủ tịch Viện Hàn lâm phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được phê duyệt. Quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng; quyết định sử dụng các nguồn vốn vào công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng và phát triển Viện.

h. Viện trưởng là chủ tài khoản của Viện Sử học, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng, sửa chữa của Viện.

i. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Quy chế này và các quy định của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công, tiền đề tài khoa học, các chế độ chính sách đối với nghiên cứu viên, cán bộ, công chức và người lao động của Viện.

j. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ sung kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển cơ quan.

k. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong cơ quan. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của Viện.

 

Phó Viện trưởng

Phó Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Viện trưởng phụ trách về một hoặc một số mặt công tác theo sự phân công của Viện trưởng; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước Lãnh đạo Viện Hàn lâm về nhiệm vụ được phân công.

Trong phạm vi được phân công, Phó Viện trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giúp Viện trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Viện; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Viện trưởng và giải quyết các công việc do Viện trưởng giao;

2. Khi giải quyết công việc được Viện trưởng giao, Phó Viện trưởng thay mặt Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về kết quả công việc được giao;

3. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với Viện trưởng về tình hình công việc được giao;

4. Thừa ủy quyền của Viện trưởng giải quyết các công việc của Viện khi Viện trưởng đi công tác.

         

Trưởng phòng

Trưởng phòng do Viện trưởng bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam sau khi có sự đồng ý của Ban Tổ chức - Cán bộ Viện Hàn lâm.

Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về công tác của Phòng mình theo chức năng nhiệm vụ đã được Viện trưởng phê duyệt;

2. Độc lập hoặc phối hợp với các Trưởng phòng khác thuộc Viện để thực hiện những nhiệm vụ liên quan;

3. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến tham mưu cho Viện trưởng về các mặt công tác thuộc chức năng của đơn vị mình;

4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan khác để giải quyết các công việc thuộc những nhiệm vụ của đơn vị mình;

5. Bố trí, phân công công việc, đánh giá, nhận xét, đề nghị nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức, người lao động thuộc biên chế của Phòng. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp công tác, lề lối làm việc cho viên chức, người lao động trong Phòng mình;

6. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.

 

Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng do Viện trưởng bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam sau khi có sự đồng ý của Ban Tổ chức - Cán bộ Viện Hàn lâm.

Trong phạm vi công việc được Trưởng phòng phân công, Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giúp Trưởng phòng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Phòng;

2. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và giải quyết các công việc do Trưởng phòng giao;

3. Khi giải quyết công việc được Trưởng phòng giao, Phó Trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả công việc được giao.

 

Nghĩa vụ của viên chức không quản lý

1. Thực hiện nhiệm vụ của viên chức, người lao động theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan;

2. Thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của Viện Sử học và Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam;

3. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác được giao;

4. Tham gia góp ý kiến vào việc phát triển Viện, xây dựng các quy định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của Viện và các phòng nơi công tác theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.

 

Quyền lợi của viên chức

1. Được hưởng các quyền của viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học phù hợp với chuyên môn được đào tạo; được đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động chuyên môn;

2. Được đánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Được xét tặng thưởng theo quy định.

Viên chức, người lao động theo kết quả đánh giá hàng năm không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc vi phạm pháp luật, kỷ luật lao động bị xem xét, xử lý theo quy định.

 

Quan hệ trong hoạt động cơ quan

a) Mối quan hệ với Cấp ủy Đảng

Chi ủy, Chi bộ Viện Sử học trực tiếp lãnh đạo việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chính trị bằng đường lối, chủ trương và nghị quyết lãnh đạo của Chi bộ theo đúng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy và của Lãnh đạo Viện Hàn lâm.

b) Mối quan hệ với các tổ chức đoàn thể

1. Lãnh đạo Viện có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức quần chúng khác của Viện tổ chức, động viên công chức, viên chức và người lao động phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chấp hành đúng các văn bản quy phạm pháp luật và các nội quy, quy định khác có liên quan.

2. Ban Chấp hành Công đoàn có trách nhiệm chuẩn bị nội dung giao ước thi đua và cùng với Lãnh đạo Viện phát động phong trào thi đua của Viện.

3. Lãnh đạo Viện tạo điều kiện cho Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các tổ chức quần chúng trong Viện thực hiện nhiệm vụ theo quy định của điều lệ mỗi tổ chức, đóng góp ý kiến xây dựng và tham gia tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và chủ trương công tác của Viện.

c) Mối quan hệ giữa các Phòng, bộ phận trực thuộc

Các Phòng, bộ phận trực thuộc Viện có trách nhiệm phối hợp và hợp tác chặt chẽ với nhau để giải quyết các công việc có liên quan một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.

Quan hệ trong hoạt động với Viện Hàn lâm

Viện Sử học chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Viện Hàn lâm; tuân thủ và chấp hành đúng các quy định của Viện Hàn lâm.

Quan hệ trong hoạt động với các đơn vị trong và ngoài Viện Hàn lâm

Viện Sử học phối hợp và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Viện Hàn lâm trong việc tổ chức, hướng dẫn triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.

 

3. TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Tài sản

1. Tài sản của Viện bao gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước và Viện Hàn lâm giao cho Viện quản lý và sử dụng.

2. Tài sản của Viện thuộc sở hữu Nhà nước, việc quản lý và sử dụng tài sản của Viện được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Viện Hàn lâm.

3. Hàng năm, Viện tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Viện và thực hiện chế độ báo cáo lên Viện Hàn lâm theo quy định của Nhà nước.

Quản lý và sử dụng tài sản

Viện có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

1. Trách nhiệm bảo quản tài sản

- Toàn bộ tài sản hiện có của Viện, giao cho các phòng sử dụng, quản lý, bảo quản. Lãnh đạo và thành viên của các phòng đó có trách nhiệm sử dụng và bảo quản các tài sản được giao một cách hiệu quả, an toàn, tiết kiệm.

- Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Lãnh đạo Viện tình hình quản lý, sử dụng tài sản của Viện.

2. Trách nhiệm bồi thường

Khi xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị, Viện sẽ thành lập Hội đồng để xem xét nguyên nhân, mức độ thiệt hại. Các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định pháp luật hiện hành về xử lý trách nhiệm vật chất đối với công chức, viên chức và người lao động.

Nguồn tài chính

1. Nguồn tài chính của Viện do Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.

c) Kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học theo kế hoạch hàng năm. 

d) Vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). 

2. Nguồn thu sự nghiệp và thu khác của Viện: 

a) Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

b) Thu bán tạp chí, sách (nếu có).

c) Các nguồn thu sự nghiệp khác: tiền thanh lý, khấu hao tài sản.

Việc quản lý, sử dụng các nguồn tài chính được thực hiện theo đúng các quy định pháp luật của Nhà nước, của Bộ Tài chính, của Viện Hàn lâm; và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP.

Nguyên tắc hoạt động tài chính

- Là đơn vị dự toán cấp III;

- Thực hiện chế độ kế toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập được đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ NSNN theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật khác;

- Xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.

 

4. THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Thanh tra, kiểm tra

1. Ban Thanh tra nhân dân do Hội nghị công chức, viên chức và người lao động của Viện bầu theo quy định pháp luật.

2. Viện chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và tự kiểm tra các mặt hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Viện chịu sự kiểm tra, thanh tra của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Khen thưởng

Tập thể, cá nhân thuộc Viện thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự phát triển của Viện sẽ được Viện tuyên dương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.

Xử lý vi phạm

Công chức, viên chức và người lao động của Viện có những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

5. ĐIỀU KHOẢN SỬA ĐỔI VÀ THI HÀNH

Điều khoản sửa đổi

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có điểm chưa phù hợp và thời gian thực hiện nhiều hơn một năm, Viện trưởng Viện Sử học có trách nhiệm tập hợp ý kiến, đề xuất để Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam xem xét sửa đổi.

Hiệu lực thi hành

1. Bản Quy chế này, gồm có 7 Chương, 36 Điều; và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Chánh Văn phòng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ, Viện trưởng Viện Sử học, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.

 

Viện Sử học

 

 

Giáo sư Văn Tạo (1926 - 2017) (12/04/2017)

Giáo sư Văn Tạo, tên thật là Nguyễn Xuân Đào, sinh ngày 29 tháng 4 năm 1926, tại La Tỉnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, công tác ở Ban Văn Sử Địa từ ngày 8 tháng 12 năm 1953 đến năm 1960, ở Viện Sử học từ năm 1960 đến tháng 12 năm 1999 nghỉ hưu. Công tác Đảng từ năm 1953, Đảng ủy viên Đảng ủy Ủy ban Khoa học Nhà nước (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) 1959-1960.